Lịch sử phát triển Trường PTNK TDTT Olympic
Quyết định số 158/QĐ-TDTTBN ngày 12/03/2015 của Hiệu trưởng trường Đại học TDTT Bắc Ninh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Olympic.
I. Bối cảnh ra đời của Trường PTNK TDTT Olympic
Việc thành lập trường PTNK TDTT Olympic xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước; xu thế phát triển nền thể dục thể thao góp phần nâng cao tầm vóc người Việt Nam và nhu cầu đào tạo VĐV thể thao thành tích cao, đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT chất lượng cao của các tỉnh thành trên toàn quốc.
Trước những nhu cầu trên, ngày 23 tháng 9 năm 2008, trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Olympic đã được thành lập theo Quyết định số 3986/QĐ-BVHTTDL ngày 23/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường PTNK TDTT Olympic là đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh và là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với học sinh có năng khiếu thể dục, thể thao và giáo dục cho học sinh có trình độ văn hóa đạt chuẩn ở các cấp, bậc học phổ thông theo quy định của pháp luật.
Trường PTNK TDTT Olympic hoạt động theo các hành lang pháp lý:
- Luật giáo dục;
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường năng khiếu TDTT trong giáo dục phổ thông ( ban hành theo quyết định số 32/2003/QĐ – BGDĐ, ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư Số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Quyết định số 542/QĐ-BVHTTDL ngày 06/03/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trường Đại học TDTT Bắc Ninh;
- Quyết định số 3986/QĐ-BVHTTDL ngày 23/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thành lập trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Olympic;
- Quyết định số 158/QĐ-TDTTBN ngày 12/03/2015 của Hiệu trưởng trường Đại học TDTT Bắc Ninh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Olympic.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
2.1. Vị trí và chức năng:
Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục Thể thao Olympic là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng về công tác tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu thể thao và tổ chức giáo dục học sinh có trình độ học vấn đạt chuẩn ở các cấp, bậc học phổ thông theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ, Quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các cấp học của Trường trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Tổ chức giảng dạy văn hóa cho học sinh của Trường, đạt chuẩn theo quy định của điều lệ các cấp học tương ứng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình chung trong hệ thống giáo dục quốc dân;
3. Quản lý nhân sự và người học, lưu trữ hồ sơ học sinh, vận động viên;
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh thuộc Trường quản lý theo quy định;
5. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, vận động viên; Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật với học sinh, vận động viên thuộc Trường quản lý;
6. Tạo nguồn, tuyển chọn và tổ chức đào tạo, huấn luyện vận động viên tài năng, có năng khiếu đặc biệt ở một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu giành được thứ hạng cao tại các kỳ thi đấu khu vực, châu lục, thế giới và Olympic.
7. Mở rộng mô hình đào tạo vận động viên. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Trường để đào tạo vận động viên, phát triển các môn thể thao mang tính quần chúng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và tổ chức các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao.
8. Bổ sung lực lượng vận động viên cho đội tuyển quốc gia và chuyển nhượng vận động viên theo quy định của pháp luật;
9. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo tài năng trẻ; quản lý và giáo dục học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và quy định của pháp luật;
10. Quản lý, sử dụng tài sản, ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật và của Trường;
11. Tổ chức nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập, tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của Trường và cơ quan có thẩm quyền.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám hiệu, của Sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Bắc Ninh.
III. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUA CÁC THỜI KỲ
Ngoài cán bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ trường PTNK TDTT Olympic hauad hết là những cán bộ trẻ. Bên cạnh tinh thần nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm thì kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của các cán bộ trẻ cần được trau dồi và học tập thường xuyên. Qua các giai đoạn phát triển, có những nốt trầm khiến một số cán bộ trẻ phải chuyển công tác để tìm kiếm công việc phù hợp hơn với trình độ chuyên môn. Đến nay, trường PTNK TDTT Olympic có 5 cán bộ cơ hữu, trong đó, 04 thạc sĩ (01 đang học nghiên cứu sinh) và 01 cán bộ học cao học. Ngoài ra, năm 2016-2017, nhà trường ký kết hợp đồng với 16 cán bộ giáo viên trong công tác giảng dạy văn hóa.
1. Ban Giám hiệu.
TT |
Họ và tên |
Học hàm, học vị |
Chức vụ |
Giai đoạn |
Ghi chú |
1 |
Ngô Ích Quân |
Tiến sĩ |
Hiệu trưởng |
2008-2012 |
Chuyển công tác sang Trung tâm HLQG |
2 |
Vũ Thành Sơn |
Thạc sĩ |
Hiệu trưởng |
2012-2018 |
Nghỉ chế độ từ tháng 2-2018 |
3 |
Tạ Hữu Hiếu |
PGS.TS |
Hiệu trưởng |
2018 đến nay |
|
4 |
Phạm Quang Thành |
Thạc sĩ |
P. Hiệu trưởng |
2008-2013 |
Chuyển sang TT GDQP-AN |
5 |
Nguyễn Thị Thu Hà |
Thạc sĩ |
P. Hiệu trưởng |
2013 đến nay |
|
2. Đội ngũ cán bộ cơ hữu.
TT |
Họ và tên |
Học hàm, học vị |
Chức vụ |
Thời gian công tác |
Ghi chú |
1. |
Hoàng Thị Út |
Thạc sĩ |
Tổ trưởng |
Từ 2009 đến nay |
|
2. |
Bùi Trọng Khôi |
Thạc sĩ |
Tổ trưởng |
2008-2013 |
Chuyển công tác |
3. |
Đàm Danh Phương |
Thạc sĩ |
Chuyên viên |
Từ 2009 đến nay |
|
4. |
Lê Trần Thái |
Cử nhân |
Chuyên viên |
Từ 2009 đến nay |
|
5. |
Nguyễn Tiến Lợi |
Cử nhân |
Chuyên viên |
Từ 2009 – 2016 |
Chuyển sang TT GDQP - AN |
6. |
Trần Quốc Việt |
Thạc sĩ |
Chuyên viên |
2010-2014 |
Chuyển công tác |
7. |
Nguyễn Nam Trung |
Thạc sĩ |
Chuyên viên |
2010-2015 |
Chuyển công tác |
8. |
Ngô Hữu Hiển |
Cử nhân |
Chuyên viên |
2010-2013 |
Chuyển công tác |
9. |
Nguyễn Thị Thu Hường |
Cử nhân |
Giáo viên |
2018 đến nay |
|
Ngoài ra, hàng năm nhà trường ký kết hàng chục hợp đồng giảng dạy thời vụ đối với các giáo viên văn hóa và từ 3-5 HLV đào tạo các môn năng khiếu.
3. Đội ngũ cán bộ cơ hữu hiện nay tại đơn vị:
TT |
Họ và tên |
Học hàm, học vị |
Chức vụ |
Số điện thoại liên hệ |
Chân dung |
1 |
Tạ Hữu Hiếu |
PGS.TS |
Hiệu trưởng |
0912216956 |
|
2 |
Nguyễn Thị Thu Hà |
Thạc sĩ |
P. Hiệu trưởng |
0914401544 |
|
3 |
Hoàng Thị Út |
Thạc sĩ |
Tổ trưởng |
0989126627 |
|
4 |
Đàm Danh Phương |
Thạc sĩ |
Chuyên viên |
0984813366 |
|
5 |
Lê Trần Thái |
Cử nhân |
Chuyên viên |
0972291568 |
|
6 |
Nguyễn Thị Thu Hường |
Cử nhân |
Giáo viên |
0983160887 |
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN
1. Chi bộ Đảng: Các đảng viên Trường PTNK TDTT Olympic thuộc Chi bộ trường Năng khiếu và các Trung tâm (bao gồm 5 đơn vị: Viện Khoa học và Công nghệ TDTT; Trung tâm Đào tạo VĐV; Trung tâm Thông tin, Thư viện; Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học và Trường PTNK TDTT Olympic), là tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
2. Công đoàn: Tương tự như Chi bộ đảng, Công đoàn trường PTNK TDTT Olympic cũng thuộc Công đoàn trường Năng khiếu và các Trung tâm và trực thuộc Công đoàn trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3. Ban Giám hiệu:
3.1. Cơ cấu: 03 người, gồm: Hiệu trưởng; Phó hiệu trưởng phụ trách văn hóa; Phó hiệu trưởng phụ trách năng khiếu.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, Chỉ đạo công tác đào tạo và phục vụ đào tạo trường PTNK TDTT Olympic và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Trường Đại học TDTT Bắc Ninh giao.4. Các tổ chuyên môn:
4.1. Cơ cấu: Gồm 3 tổ chức năng chính: Tổ Văn hóa, Tổ Năng khiếu và tổ Văn phòng.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của từng tổ theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu.
5. Các tổ chức Đoàn, Đội:
5.1. Cơ cấu tổ chức: 01 cán bộ làm công tác Bí thư đoàn và tổng phụ trách đội. Là tổ chức trực thuộc Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trường Đai học TDTT Bắc Ninh.
5.2. Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức và quản lý công tác Đoàn và công tác Đội trường PTNK TDTT Olympic.
IV. QUY MÔ PHÁT TRIỀN VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Giai đoạn 2008-2009.
Trong giai đoạn ban đầu, cơ sở vật chất của trường PTNK TDTT olympic sử dụng chung các phòng học, phòng chức năng của trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Các phòng học được bố trí tại khu nhà liên hợp, phòng chức năng (bao gồm 1 phòng Hiệu trưởng và 01 phòng cán bộ) được bố trí tại khu Hiệu bộ. Nhìn chung, trong giai đoạn 2008-2009, cơ sở vật chất được đảm bảo ở mức cơ bản cho hoạt động dạy và học.
Nhà trường chính thức thực hiện quản lý và giảng dạy văn hóa cho 164 học sinh là VĐV đội tuyển trẻ Quốc gia, tuyển các tỉnh thành ngành từ tháng 1 năm 2009.
Giai đoạn này, nhà trường tập trung hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất và các văn bản pháp quy đưa đơn vị vào hoạt động. Với hình thức hoạt động tương đối mới mẻ, trong giai đoạn ban đầu các cán bộ của đơn vị đã tìm tòi, học hỏi các trường trung học trong cùng địa bàn như: trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, trường trung học cơ sở Trang Hạ. Tiếp quản hồ sơ học sinh, nhà trường trực tiếp quản lý và giảng dạy với đội ngũ giáo viên đạt chuẩn (chủ yếu đến từ nguồn giáo viên trường Lý Thái Tổ, trường Trang Hạ).
Liên hệ với Phòng Giáo dục và Đào tạo Từ Sơn, Sở Giáo dục Bắc Ninh trong việc hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến tổ chức, quản lý và dạy học. Đảm bảo chương trình dạy học đúng với quy chế, quy định chung của ngành giáo dục. Công tác xét tuyển đầu vào lớp 10, công tác xét tuyển tốt nghiệp trung học cơ sở hay công tác thi tuyển tốt nghiệp trung học phổ thông được thực hiện đúng quy chế. Từng bước đưa nhà trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chí kiểm định của sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh.
Tháng 11 năm 2009, các lớp năng khiếu bắt đầu được tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ đào tạo với 03 lớp: Bóng đá, vật, Cờ vua.
Giai đoạn 2008-2009 là giai đoạn ban đầu mới thành lập nên bên cạnh những việc đã làm được nhà trường còn một số tồn tại như: cơ sở vật chất mới ở mức cơ bản, chưa có khu học riêng cho học sinh; số lượng công việc lớn, phải giải quyết nhiều nhiệm vụ mới nên cán bộ còn nhiều bỡ ngỡ và không tránh khỏi những sai sót; giáo viên hợp đồng chủ yếu do trường Trang Hạ và Lý Thái Tổ điều chuyển giảng dạy nên chưa còn gặp khó khăn trong công tác quản lý.
2. Giai đoạn 2010-2015.
Trong giai đoạn này có những thay đổi số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường. Năm 2011-2012, nhà trường có 11 cán bộ cơ hữu, hàng năm ký thêm hợp đồng huấn luyện và hợp đồng giảng dạy với gần 30 giáo viên, huấn luyện viên. Các tổ chức năng dần được hoàn thiện. Ngoài tổ Văn phòng, nhà trường đã thành lập thêm 02 tổ chuyên môn là tổ Năng khiếu và Giáo vụ.
Cơ sở vật chất được trang bị riêng biệt khu giảng dạy văn hóa 8 phòng học; 01 phòng máy vi tính; 04 phòng chức năng với các điều kiện đảm bảo công tác dạy và học văn hóa. Ngoài ra, đơn vị được sử dụng chung các phòng tập thể thao, sân bóng đá, nhà thi đấu, thư viện và các phòng chức năng khác của trường Đại học thể thao. Cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo cho nhà trường thực hiện được hai chức năng giảng dạy văn hóa và đào tạo năng khiếu.
Lượng học sinh tăng. Hàng năm nhà trường tổ chức giảng dạy văn hóa cho 200-300 em học sinh là VĐV các đội tuyển trẻ, đội tuyển các tỉnh, thành ngành và các em học sinh yêu thích thể thao. Chương trình giảng dạy đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh. Nhà trường tiến hành xét tốt nghiệp trung học cơ sở và phối hợp tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho hàng ngàn lượt học sinh. Đảm bảo kiến thức phổ thông nền tảng theo quy định.
Các lớp năng khiếu chính thức được tuyển chọn, huấn luyện và tham gia thi đấu tại các giải vô địch trẻ toàn quốc, trẻ quốc tế. Tháng 11 năm 2009, các lớp năng khiếu Cờ vua, Vật, Bóng đá chính thức được tuyển chọn với 27 VĐV, 05 HLV. Tháng 2 năm 2013 và tháng 10 năm 2014 tuyển chọn lớp năng khiếu Pencatsilat và Cử tạ. Dù mới được thành lập nhưng hàng năm các lớp năng khiếu cũng đạt hàng chục huy chương các loại tại đấu trường trong nước và quốc tế, từng bước khẳng định thương hiệu trường PTNK TDTT Olympic trong lĩnh vực đào tạo VĐV trẻ.
Ngoài trực tiếp tuyển chọn, đào tạo các lớp năng khiếu hưởng chế độ từ ngân sách đào tạo của trường Đại học TDTT Bắc Ninh, từ năm 2013, đơn vị thực hiện liên kết đào tạo với các địa phương, các tổ chức có nhu cầu về thể thao thành tích cao. Đi đầu trong thực hiện công tác liên kết đào tạo là môn Cờ vua. Tháng 11 năm 2013 đến nay, môn Cờ vua chính thức được đào tạo theo phương thức hợp tác liên kết giữa trường Đại học TDTT Bắc Ninh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh. Việc thực hiện liên kết đào tạo đã giúp cho sự phát triển các thế mạnh về con người, điều kiện cơ sở vật chất của trường Đại học TDTT Bắc Ninh với nhu cầu của xã hội, của địa phương. Phát triển được thể thao thành tích cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí cho nhà trường trong lĩnh đào tạo, giảng dạy.
Bên cạnh việc thành lập các lớp năng khiếu, Trường PTNK TDTT Olympic cũng thử nghiệm hoạt động các câu lạc bộ thể dục thể thao, phát triển thể thao quần chúng theo phương thức xã hội hóa như: năm 2012, tổ chức các lớp thể thao nghiệp dư trong dịp hè cho hàng trăm học sinh thuộc tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận; năm 2013, tổ chức trại hè “vui hè cùng trường Olympic”. Các hoạt động bước đầu để lại dấu ấn tích cực trong việc phát triển thể thao lứa tuổi học sinh, quảng bá hình ảnh nhà trường, đưa nhà trường từng bước thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra.
3. Giai đoạn 2016 đến nay.
Từ tháng 1 năm 2016, Trường PTNK TDTT Olympic có sự thay đổi lớn trong mảng đào tạo thể thao thành tích cao. Tạm dừng các lớp năng khiếu hoạt động theo kinh phí đào tạo của nhà trường. Các lớp giải tán (Vật, Pencatsilat) hoặc chuyển lên tuyến trên (Cử tạ). Lớp liên kết đào tạo (Cờ vua) vẫn hoạt động bình thường theo văn bản hợp tác đã ký kết. Hiện nay, lớp Cờ vua tiếp tục đạt được nhiều thành tích tại các giải trong nước và Quốc tế. Khẳng định được tính ưu việt trong chương trình liên kết đào tạo với địa phương. Đây là mô hình cần được nhân rộng trong thời gian tới.
Việc tạm dừng các lớp năng khiếu sử dụng kinh phí từ ngân sách đào tạo có nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân cơ bản là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh muốn tìm được những hướng đi hiệu quả nhất trong phát triển thể thao thành tích cao. Việc phát triển thể thao thành tích cao phải gắn liền với nhu cầu của địa phương, của xã hội và từng bước phải thực hiện được xã hội hóa trong đào tạo, huấn luyện. Việc xây dựng lại đề án phát triển là một nhu cầu tất yếu trong quá trình hình thành và phát triển của một mô hình mới, phù hợp hơn trong điều kiện mới. Các lớp năng khiếu thể thao sẽ tiếp tục được thành lập nhưng sẽ có phương thức hoạt động và phương thức quản lý mới nhằm phát huy hết được những điểm mạnh của đơn vị cũng như của trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Do có sự thay đổi về mảng công việc của đơn vị nên trong năm 2017, cơ cấu của đơn vị có sự giảm tải về tổ chuyên môn và nhân sự. Tạm thời, đơn vị có 2 tổ chuyên môn (văn phòng, văn hóa) và 5 cán bộ cơ hữu. Giảm tải 01 tổ chuyên môn năng khiếu và 02 cán bộ.
Từ tháng 1 năm 2016 đến nay, nhà trường chủ yếu hoạt động thực hiện chức năng chính là giảng dạy văn hóa cho hơn 100 học sinh là VĐV các đội tuyển trẻ Quốc gia và đội tuyển các tỉnh, thành, ngành.
Sau gần 10 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều giai đoạn có các nốt thăng, nốt trầm nhưng cán bộ trường PTNK TDTT Olympic vẫn quyết tâm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn đề ra. Phấn đấu đưa trường PTNK TDTT Olympic là một trong những đơn vị sự nghiệp hoạt động hiệu quả của trường Đại học TDTT Bắc Ninh, góp phần giữ vững danh hiệu lá cờ đầu trong sự nghiệp giảng dạy, đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên và VĐV trong phạm vi toàn quốc.
V. NHỮNG DANH HIỆU ĐÃ ĐẠT
Tuy mới thành lập từ năm 2008 nhưng với quyết tâm, đoàn kết của tập thể cán bộ, toàn đơn vị luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn hàng năm. Bên cạnh những thành tựu nổi bật trong công tác đào tạo VĐV năng khiếu và giảng dạy văn hóa đạt chuẩn chất lượng giáo dục, nhà trường luôn phấn đấu tham gia các hoạt động đoàn thể, nhiều năm liền được Công đoàn trường tặng thưởng Giấy khen. Trước những thành tích đạt được, đơn vị được tặng thưởng tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền. Cụ thể:
Năm |
Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
2009-2010 |
Tập thể lao động tiên tiến |
437/QĐ-ĐHTTBN ngày 14 tháng 10 năm 2010 |
2011-2012 |
Tập thể lao động tiên tiến |
712/QĐ-ĐHTTBN ngày 16 tháng 10 năm 2012 |
2012-2013 |
Tập thể lao động tiên tiến |
934/QĐ-ĐHTTBN ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
2012-2013 |
Tập thể lao động xuất sắc |
Số 3726/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2013 |
2013-2014 |
Tập thể lao động tiên tiến |
742/QĐ-ĐHTTBN ngày 5 tháng 9 năm 2014 |
2013-2014 |
Tập thể lao động xuất sắc |
Số 3006/QĐ-BVHTTDL ngày 16 tháng 9 năm 2014 |
2014 |
Bằng khen Bộ trưởng nhân dịp 55 năm thành lập trường |
Số 3993/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 12 năm 2014 |
2015 |
Khen thưởng tổ Công đoàn vững mạnh xuất sắc |
Số 150/QĐ-TDTTBN ngày 11 tháng 3 năm 2015 |
2014-2015 |
Tập thể lao động tiên tiến |
Số 768/QĐ – TDTTBN ngày 9 tháng 9 năm 2015 |
2014-2015 |
Tập thể lao động xuất sắc |
Số 3598/QĐ-BVHTTDL ngày 23 tháng 10 năm 2015 |
2015-2016 |
Tập thể lao động tiên tiến |
Số 817/QĐ-TDTTBN ngày 23 tháng 8 năm 2016 |
2016 |
Khen thưởng tổ Công đoàn vững mạnh xuất sắc |
Số 17/QĐ-CĐTDTTBN ngày 30 tháng 05 năm 2017 |
2017 |
Giấy khen đại hội công đoàn |
Số 12/QĐ-CĐTDTTBN ngày 30 tháng 05 năm 2017 |
2016-2017 |
Tập thể lao động tiên tiến |
Số 883/QĐ-TDTTBN ngày 23 tháng 08 năm 2017 |
2017 |
Tập thể lao động xuất sắc |
Số 3593/QĐ-BVHTTDL ngày 22 tháng 09 năm 2015 |
2018 |
Tập thể lao động xuất sắc |
|
BIỂU 1. THÀNH TÍCH CÁC LỚP NĂNG KHIẾU GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Năm |
Môn |
Huy chương Quốc Gia |
Huy chương Quốc tế |
Đẳng cấp |
VĐV lên tuyển |
VĐV xuất sắc |
|||||
Vàng |
Bạc |
Đồng |
Vàng |
Bạc |
Đồng |
Cấp 1 |
KT |
||||
2010 |
Bóng đá |
Chưa tham gia thi đấu |
|||||||||
Cờ Vua |
01 |
|
01 |
|
|
|
|
|
|
Bùi Trọng Hào |
|
Vật |
Chưa tham gia thi đấu |
||||||||||
2011 |
Bóng đá |
01 |
01 |
|
|
|
|
|
|
02 |
Văn Tuấn, Văn Phương |
Cờ Vua |
|
01 |
01 |
|
|
|
01 |
|
|
Bùi Trọng Hào |
|
Vật |
|
05 |
03 |
|
|
|
|
|
01 |
Nguyễn Văn Đáng |
|
2012 |
Bóng đá |
Lọt vào vòng Chung kết HKPĐ toàn quốc, vòng Chung kết lọt vào tứ kết |
|||||||||
Cờ Vua |
04 |
02 |
04 |
|
|
|
|
|
|
Bùi Trọng Hào |
|
Vật |
01 |
02 |
02 |
01 |
|
|
|
|
01 |
Ngọ Văn Bình |
|
2013 |
Cờ Vua |
04 |
04 |
01 |
07 |
03 |
01 |
02 |
01 |
|
Trọng Hào, Lâm Tùng, Minh Quang |
Vật |
|
02 |
01 |
|
01 |
|
|
|
|
Ngọ Văn Bình |
|
Pecatsilat |
|
01 |
03 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2014 |
Cờ Vua |
09 |
03 |
06 |
|
|
|
|
|
|
Trọng Hào, Huy Phước, Lâm Tùng, Minh Quang |
Vật |
02 |
01 |
01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Pecatsilat |
|
02 |
03 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cử tạ |
Chưa tham gia thi đấu |
||||||||||
2015 |
Cờ Vua |
02 |
01 |
11 |
05 |
05 |
|
02 |
01 |
|
Trọng Hào, Lâm Tùng, Minh Quang |
Vật |
01 |
01 |
03 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Pecatsilat |
|
01 |
03 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cử tạ |
Chưa tham gia thi đấu |
||||||||||
|
Tổng |
23 |
27 |
43 |
13 |
09 |
01 |
05 |
02 |
04 |
|
BIỂU 2. QUY MÔ VÀ THÀNH TÍCH TRONG LĨNH VỰC GIẢNG DẠY VĂN HÓA (2009-2019)
Năm học |
Tổng số hs |
Số lượng hs/Khối |
Hạnh kiểm |
Học lực |
Tốt nghiệp THCS |
Tốt nghiệp THPT |
|||||||||||||
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
||||
2008-2009 |
164 |
0 |
20 |
27 |
29 |
28 |
29 |
31 |
23% |
52% |
23 |
2% |
0,8% |
28,6% |
65,2% |
5,4% |
|
100% |
74% |
2009-2010 |
177 |
7 |
21 |
28 |
31 |
28 |
30 |
32 |
23,1% |
47,4% |
28,2% |
1,3% |
1,2% |
28,8% |
63,8% |
6,2% |
0 |
98% |
96% |
2010-2011 |
180 |
13 |
21 |
24 |
29 |
31 |
30 |
32 |
22% |
49,4 |
27,2 |
1,1% |
4,4% |
30% |
63,3% |
2,2% |
0 |
100% |
100% |
2011-2012 |
257 |
9 |
24 |
46 |
42 |
64 |
57 |
33 |
32% |
53% |
15% |
0 |
1,8% |
22% |
69% |
7,2% |
0 |
100% |
100% |
2012-2013 |
310 |
20 |
35 |
40 |
48 |
60 |
55 |
52 |
32,2 |
50% |
16,7 |
0 |
0,5% |
21,2% |
67,% |
10,6% |
0 |
100% |
100% |
2013-2014 |
349 |
0 |
34 |
50 |
66 |
74 |
77 |
48 |
57,8% |
32,9% |
9,1% |
0 |
3,43% |
42,6% |
42% |
11,7% |
0 |
100% |
100% |
2014-2015 |
395 |
14 |
30 |
44 |
66 |
104 |
60 |
77 |
55,7% |
39,5% |
4,8% |
0 |
3%) |
35,4% |
56% |
5% |
0,5% |
100% |
100% |
2015-2016 |
124 |
0 |
12 |
18 |
15 |
35 |
23 |
21 |
65,3% |
31,5% |
3,2% |
0 |
6,45% |
48,39 |
44,4% |
0,81% |
0 |
100% |
97% |
2016-2017 |
113 |
0 |
9 |
15 |
20 |
19 |
31 |
19 |
60,2% |
34,5% |
3,25% |
1,77% |
1,7% |
49,6% |
47% |
1,7% |
0 |
100% |
100% |
2017-2018 |
99 |
0 |
0 |
9 |
18 |
23 |
21 |
28 |
66,7% |
33,3% |
0 |
0 |
4,04% |
57,6% |
37,4% |
1% |
0 |
100% |
100% |
2018-2019 |
124 |
11 |
15 |
9 |
13 |
33 |
20 |
23 |
70,2% |
28,2% |
0,8% |
0,8% |
0,8% |
58,2% |
40,2% |
0,8% |
0 |
100% |
80% |