Lịch sử phát triển Trường PTNK TDTT Olympic

03-09-2019 00-00

Quyết định số 158/QĐ-TDTTBN ngày 12/03/2015 của Hiệu trưởng trường Đại học TDTT Bắc Ninh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Olympic.

I. Bối cảnh ra đời của Trường PTNK TDTT Olympic

Việc thành lập trường PTNK TDTT Olympic xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước;  xu thế phát triển nền thể dục thể thao góp phần nâng cao tầm vóc người Việt Nam và nhu cầu đào tạo VĐV thể thao thành tích cao, đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT chất lượng cao của các tỉnh thành trên toàn quốc.

Trước những nhu cầu trên, ngày 23 tháng 9 năm 2008, trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao Olympic đã được thành lập theo Quyết định số 3986/QĐ-BVHTTDL ngày 23/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường PTNK TDTT Olympic là đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh và là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với học sinh có năng khiếu thể dục, thể thao và giáo dục cho học sinh có trình độ văn hóa đạt chuẩn ở các cấp, bậc học phổ thông theo quy định của pháp luật.

Trường PTNK TDTT Olympic hoạt động theo các hành lang pháp lý:

            - Luật giáo dục;

            - Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường năng khiếu TDTT trong giáo dục phổ thông ( ban hành theo quyết định số 32/2003/QĐ – BGDĐ, ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư Số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

            - Quyết định số 542/QĐ-BVHTTDL ngày 06/03/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trường Đại học TDTT Bắc Ninh;

- Quyết định số 3986/QĐ-BVHTTDL ngày 23/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thành lập trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Olympic;

- Quyết định số 158/QĐ-TDTTBN ngày 12/03/2015 của Hiệu trưởng trường Đại học TDTT Bắc Ninh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Olympic.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:

2.1. Vị trí và chức năng:

Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục Thể thao Olympic là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh, có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng về công tác tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu thể thao và tổ chức giáo dục học sinh có trình độ học vấn đạt chuẩn ở các cấp, bậc học phổ thông theo quy định của pháp luật.

2.2. Nhiệm vụ, Quyền hạn:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các cấp học của Trường trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Tổ chức giảng dạy văn hóa cho học sinh của Trường, đạt chuẩn theo quy định của điều lệ các cấp học tương ứng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình chung trong hệ thống giáo dục quốc dân;

3. Quản lý nhân sự và người học, lưu trữ hồ sơ học sinh, vận động viên;

4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh thuộc Trường quản lý theo quy định;

5. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, vận động viên; Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật với học sinh, vận động viên thuộc Trường quản lý;

6. Tạo nguồn, tuyển chọn và tổ chức đào tạo, huấn luyện vận động viên tài năng, có năng khiếu đặc biệt ở một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu giành được thứ hạng cao tại các kỳ thi đấu khu vực, châu lục, thế giới và Olympic.

7. Mở rộng mô hình đào tạo vận động viên. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Trường để đào tạo vận động viên, phát triển các môn thể thao mang tính quần chúng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và tổ chức các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao.

8. Bổ sung lực lượng vận động viên cho đội tuyển quốc gia và chuyển nhượng vận động viên theo quy định của pháp luật;

9. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo tài năng trẻ; quản lý và giáo dục học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và quy định của pháp luật;

10. Quản lý, sử dụng tài sản, ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật và của Trường;

11. Tổ chức nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập, tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của Trường và cơ quan có thẩm quyền.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám hiệu, của Sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Bắc Ninh.

III. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUA CÁC THỜI KỲ

Ngoài cán bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ trường PTNK TDTT Olympic hauad hết là những cán bộ trẻ. Bên cạnh tinh thần nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm thì kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của các cán bộ trẻ cần được trau dồi và học tập thường xuyên. Qua các giai đoạn phát triển, có những nốt trầm khiến một số cán bộ trẻ phải chuyển công tác để tìm kiếm công việc phù hợp hơn với trình độ chuyên môn. Đến nay, trường PTNK TDTT Olympic có 5 cán bộ cơ hữu, trong đó, 04 thạc sĩ (01 đang học  nghiên cứu sinh) và 01 cán bộ học cao học. Ngoài ra, năm 2016-2017, nhà trường ký kết hợp đồng với 16 cán bộ giáo viên trong công tác giảng dạy văn hóa.

1. Ban Giám hiệu.

TT

Họ và tên

Học hàm, học vị

Chức vụ

Giai đoạn

Ghi chú

1

Ngô Ích Quân

Tiến sĩ

Hiệu trưởng

2008-2012

Chuyển công tác sang Trung tâm HLQG

2

Vũ Thành Sơn

Thạc sĩ

Hiệu trưởng

2012-2018

Nghỉ chế độ từ tháng 2-2018

3

Tạ Hữu Hiếu

PGS.TS

Hiệu trưởng

2018 đến nay

 

4

Phạm Quang Thành

Thạc sĩ

P. Hiệu trưởng

2008-2013

Chuyển sang TT GDQP-AN

5

Nguyễn Thị Thu Hà

Thạc sĩ

P. Hiệu trưởng

2013 đến nay

 

 

2. Đội ngũ cán bộ cơ hữu.

TT

Họ và tên

Học hàm, học vị

Chức vụ

Thời gian công tác

Ghi chú

1.

Hoàng Thị Út

Thạc sĩ

Tổ trưởng

Từ 2009 đến nay

 

2.

Bùi Trọng Khôi

Thạc sĩ

Tổ trưởng

2008-2013

Chuyển công tác

3.

Đàm Danh Phương

Thạc sĩ

Chuyên viên

Từ 2009 đến nay

 

4.

Lê Trần Thái

Cử nhân

Chuyên viên

Từ 2009 đến nay

 

5.

Nguyễn Tiến Lợi

Cử nhân

Chuyên viên

Từ 2009 – 2016

Chuyển sang TT GDQP - AN

6.

Trần Quốc Việt

Thạc sĩ

Chuyên viên

2010-2014

Chuyển công tác

7.

Nguyễn Nam Trung

Thạc sĩ

Chuyên viên

2010-2015

Chuyển công tác

8.

Ngô Hữu Hiển

Cử nhân

Chuyên viên

2010-2013

Chuyển công tác

9.

Nguyễn Thị Thu Hường

Cử nhân

Giáo viên

2018 đến nay

 

 

Ngoài ra, hàng năm nhà trường ký kết hàng chục hợp đồng giảng dạy thời vụ đối với các giáo viên văn hóa và từ 3-5 HLV đào tạo các môn năng khiếu.

3. Đội ngũ cán bộ cơ hữu hiện nay tại đơn vị:

TT

Họ và tên

Học hàm, học vị

Chức vụ

Số điện thoại liên hệ

Chân dung

1

Tạ Hữu Hiếu

PGS.TS

Hiệu trưởng

0912216956

2

Nguyễn Thị Thu Hà

Thạc sĩ

P. Hiệu trưởng

0914401544

3

Hoàng Thị Út

Thạc sĩ

Tổ trưởng

0989126627

4

Đàm Danh Phương

Thạc sĩ

Chuyên viên

0984813366

5

Lê Trần Thái

Cử nhân

Chuyên viên

0972291568

6

Nguyễn Thị Thu Hường

Cử nhân

Giáo viên

0983160887

IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN

1. Chi bộ Đảng: Các đảng viên Trường PTNK TDTT Olympic  thuộc Chi bộ  trường Năng khiếu và các Trung tâm (bao gồm 5 đơn vị: Viện Khoa học và Công nghệ TDTT; Trung tâm Đào tạo VĐV; Trung tâm Thông tin, Thư viện; Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học và Trường PTNK TDTT Olympic), là tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

2. Công đoàn: Tương tự như Chi bộ đảng, Công đoàn trường PTNK TDTT Olympic cũng thuộc Công đoàn trường Năng khiếu và các Trung tâm và trực thuộc Công đoàn trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

3. Ban Giám hiệu:

3.1. Cơ cấu: 03 người, gồm: Hiệu trưởng; Phó hiệu trưởng phụ trách văn hóa;  Phó hiệu trưởng phụ trách năng khiếu.

3.2. Chức năng, nhiệm vụ:  Quản lý, Chỉ đạo công tác đào tạo và phục vụ đào tạo trường PTNK TDTT Olympic và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Trường Đại học TDTT Bắc Ninh giao.4. Các tổ chuyên môn:

4.1. Cơ cấu: Gồm 3 tổ chức năng chính: Tổ Văn hóa, Tổ Năng khiếu và tổ Văn phòng.

4.2. Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của từng tổ theo sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu.

5. Các tổ chức Đoàn, Đội:

5.1. Cơ cấu tổ chức: 01 cán bộ làm công tác Bí thư đoàn và tổng phụ trách đội. Là tổ chức trực thuộc Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trường Đai học TDTT Bắc Ninh.

5.2. Chức năng, nhiệm vụ: Tổ chức và quản lý công tác Đoàn và công tác Đội trường PTNK TDTT Olympic.

IV. QUY MÔ PHÁT TRIỀN VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Giai đoạn 2008-2009.

Trong giai đoạn ban đầu, cơ sở vật chất của trường PTNK TDTT olympic sử dụng chung các phòng học, phòng chức năng của trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Các phòng học được bố trí tại khu nhà liên hợp, phòng chức năng (bao gồm 1 phòng Hiệu trưởng và 01 phòng cán bộ) được bố trí tại khu Hiệu bộ. Nhìn chung, trong giai đoạn 2008-2009, cơ sở vật chất được đảm bảo ở mức cơ bản cho hoạt động dạy và học.

Nhà trường chính thức thực hiện quản lý và giảng dạy văn hóa cho 164 học sinh là VĐV đội tuyển trẻ Quốc gia, tuyển các tỉnh thành ngành từ tháng 1 năm 2009.

            Giai đoạn này, nhà trường tập trung hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất và các văn bản pháp quy đưa đơn vị vào hoạt động. Với hình thức hoạt động tương đối mới mẻ, trong giai đoạn ban đầu các cán bộ của đơn vị đã tìm tòi, học hỏi các trường trung học trong cùng địa bàn như: trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ, trường trung học cơ sở Trang Hạ. Tiếp quản hồ sơ học sinh, nhà trường trực tiếp quản lý và giảng dạy với đội ngũ  giáo viên đạt chuẩn (chủ yếu đến từ nguồn giáo viên trường Lý Thái Tổ, trường Trang Hạ).

            Liên hệ với Phòng Giáo dục và Đào tạo Từ Sơn, Sở Giáo dục Bắc Ninh trong việc hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến tổ chức, quản lý và dạy học. Đảm bảo chương trình dạy học đúng với quy chế, quy định chung của ngành giáo dục. Công tác xét tuyển đầu vào lớp 10, công tác xét tuyển tốt nghiệp trung học cơ sở hay công tác thi tuyển tốt nghiệp trung học phổ thông được thực hiện đúng quy chế. Từng bước đưa nhà trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chí kiểm định của sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh.

            Tháng 11 năm 2009, các lớp năng khiếu bắt đầu được tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ đào tạo với 03 lớp: Bóng đá, vật, Cờ vua.

            Giai đoạn 2008-2009 là giai đoạn ban đầu mới thành lập nên bên cạnh những việc đã làm được nhà trường còn một số tồn tại như: cơ sở vật chất mới ở mức cơ bản, chưa có khu học riêng cho học sinh; số lượng công việc lớn, phải giải quyết nhiều nhiệm vụ mới nên cán bộ còn nhiều bỡ ngỡ và không tránh khỏi những sai sót; giáo viên hợp đồng chủ yếu do trường Trang Hạ và Lý Thái Tổ điều chuyển giảng dạy nên chưa còn gặp khó khăn trong công tác quản lý.

            2. Giai đoạn 2010-2015.

Trong giai đoạn này có những thay đổi số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường. Năm 2011-2012, nhà trường có 11 cán bộ cơ hữu, hàng năm ký thêm hợp đồng huấn luyện và hợp đồng giảng dạy với gần 30 giáo viên, huấn luyện viên. Các tổ chức năng dần được hoàn thiện. Ngoài tổ Văn phòng, nhà trường đã thành lập thêm 02 tổ chuyên môn là tổ Năng khiếu và Giáo vụ.

Cơ sở vật chất được trang bị riêng biệt khu giảng dạy văn hóa 8 phòng học; 01 phòng máy vi tính; 04 phòng chức năng với các điều kiện đảm bảo công tác dạy và học văn hóa. Ngoài ra, đơn vị được sử dụng chung các phòng tập thể thao, sân bóng đá, nhà thi đấu, thư viện và các phòng chức năng khác của trường Đại học thể thao. Cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo cho nhà trường thực hiện được hai chức năng giảng dạy văn hóa và đào tạo năng khiếu.

Lượng học sinh tăng. Hàng năm nhà trường tổ chức giảng dạy văn hóa cho 200-300 em học sinh là VĐV các đội tuyển trẻ, đội tuyển các tỉnh, thành ngành và các em học sinh yêu thích thể thao. Chương trình giảng dạy đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh. Nhà trường tiến hành xét tốt nghiệp trung học cơ sở và phối hợp tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho hàng ngàn lượt học sinh. Đảm bảo kiến thức phổ thông nền tảng theo quy định.

Các lớp năng khiếu chính thức được tuyển chọn, huấn luyện và tham gia thi đấu tại các giải vô địch trẻ toàn quốc, trẻ quốc tế. Tháng 11 năm 2009, các lớp năng khiếu Cờ vua, Vật, Bóng đá chính thức được tuyển chọn với 27 VĐV, 05 HLV. Tháng 2 năm 2013 và tháng 10 năm 2014 tuyển chọn lớp năng khiếu Pencatsilat và Cử tạ. Dù mới được thành lập nhưng hàng năm các lớp năng khiếu cũng đạt hàng chục huy chương các loại tại đấu trường trong nước và quốc tế, từng bước khẳng định thương hiệu trường PTNK TDTT Olympic trong lĩnh vực đào tạo VĐV trẻ.

Ngoài trực tiếp tuyển chọn, đào tạo các lớp năng khiếu hưởng chế độ từ ngân sách đào tạo của trường Đại học TDTT Bắc Ninh, từ năm 2013, đơn vị thực hiện liên kết đào tạo với các địa phương, các tổ chức có nhu cầu về thể thao thành tích cao. Đi đầu trong thực hiện công tác liên kết đào tạo là môn Cờ vua. Tháng 11 năm 2013 đến nay, môn Cờ vua chính thức được đào tạo theo phương thức hợp tác liên kết giữa trường Đại học TDTT Bắc Ninh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh. Việc thực hiện liên kết đào tạo đã giúp cho sự phát triển các thế mạnh về con người, điều kiện cơ sở vật chất của trường Đại học TDTT Bắc Ninh với nhu cầu của xã hội, của địa phương. Phát triển được thể thao thành tích cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí cho nhà trường trong lĩnh đào tạo, giảng dạy.

Bên cạnh việc thành lập các lớp năng khiếu, Trường PTNK TDTT Olympic cũng thử nghiệm hoạt động các câu lạc bộ thể dục thể thao, phát triển thể thao quần chúng theo phương thức xã hội hóa như: năm 2012, tổ chức các lớp thể thao nghiệp dư trong dịp hè cho hàng trăm học sinh thuộc tỉnh Bắc Ninh  và các vùng lân cận;  năm 2013, tổ chức trại hè “vui hè cùng trường Olympic”.  Các hoạt động bước đầu để lại dấu ấn tích cực trong việc phát triển thể thao lứa tuổi học sinh, quảng bá hình ảnh nhà trường, đưa nhà trường từng bước thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra.

3. Giai đoạn 2016 đến nay.

Từ tháng 1 năm 2016, Trường PTNK TDTT Olympic có sự thay đổi lớn trong mảng đào tạo thể thao thành tích cao. Tạm dừng các lớp năng khiếu hoạt động theo kinh phí đào tạo của nhà trường. Các lớp giải tán (Vật, Pencatsilat) hoặc chuyển lên tuyến trên (Cử tạ). Lớp liên kết đào tạo (Cờ vua) vẫn hoạt động bình thường theo văn bản hợp tác đã ký kết. Hiện nay, lớp Cờ vua tiếp tục đạt được nhiều thành tích tại các giải trong nước và Quốc tế. Khẳng định được tính ưu việt trong chương trình liên kết đào tạo với địa phương. Đây là mô hình cần được nhân rộng trong thời gian tới.

Việc tạm dừng các lớp năng khiếu sử dụng kinh phí từ ngân sách đào tạo có nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân cơ bản là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh muốn tìm được những hướng đi hiệu quả nhất trong phát triển thể thao thành tích cao. Việc phát triển thể thao thành tích cao phải gắn liền với nhu cầu của địa phương, của xã hội và từng bước phải thực hiện được xã hội hóa trong đào tạo, huấn luyện. Việc xây dựng lại đề án phát triển là một nhu cầu tất yếu trong quá trình hình thành và phát triển của một mô hình mới, phù hợp hơn trong điều kiện mới. Các lớp năng khiếu thể thao sẽ tiếp tục được thành lập nhưng sẽ có phương thức hoạt động và phương thức quản lý mới nhằm phát huy hết được những điểm mạnh của đơn vị cũng như của trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Do có sự thay đổi về mảng công việc của đơn vị nên trong năm 2017, cơ cấu của đơn vị có sự giảm tải về tổ chuyên môn và nhân sự. Tạm thời, đơn vị có 2 tổ chuyên môn (văn phòng, văn hóa) và 5 cán bộ cơ hữu. Giảm tải 01 tổ chuyên môn năng khiếu và 02 cán bộ.

Từ tháng 1 năm 2016 đến nay, nhà trường chủ yếu hoạt động thực hiện chức năng chính là giảng dạy văn hóa cho hơn 100 học sinh là VĐV các đội tuyển trẻ Quốc gia và đội tuyển các tỉnh, thành, ngành.

Sau gần 10 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều giai đoạn có các nốt thăng, nốt trầm nhưng cán bộ trường PTNK TDTT Olympic vẫn quyết tâm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn đề ra. Phấn đấu đưa trường PTNK TDTT Olympic là một trong những đơn vị sự nghiệp hoạt động hiệu quả của trường Đại học TDTT Bắc Ninh, góp phần giữ vững danh hiệu lá cờ đầu trong sự nghiệp giảng dạy, đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên và VĐV trong phạm vi toàn quốc.

V. NHỮNG DANH HIỆU ĐÃ ĐẠT

Tuy mới thành lập từ năm 2008 nhưng với quyết tâm, đoàn kết của tập thể cán bộ, toàn đơn vị luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn hàng năm. Bên cạnh những thành tựu nổi bật trong công tác đào tạo VĐV năng khiếu và giảng dạy văn hóa đạt chuẩn chất lượng giáo dục, nhà trường luôn phấn đấu tham gia các hoạt động đoàn thể, nhiều năm liền được Công đoàn trường tặng thưởng Giấy khen. Trước những thành tích đạt được, đơn vị  được tặng thưởng tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền. Cụ thể:

 

Năm

Danh hiệu

thi đua

Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

2009-2010

Tập thể lao động tiên tiến

437/QĐ-ĐHTTBN ngày 14 tháng 10 năm 2010

2011-2012

Tập thể lao động tiên tiến

712/QĐ-ĐHTTBN ngày 16 tháng 10 năm 2012

2012-2013

Tập thể lao động tiên tiến

934/QĐ-ĐHTTBN ngày 10 tháng 10 năm 2013

2012-2013

Tập thể lao động xuất sắc

Số 3726/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 10 năm 2013

2013-2014

Tập thể lao động tiên tiến

742/QĐ-ĐHTTBN ngày 5 tháng 9 năm 2014

2013-2014

Tập thể lao động xuất sắc

Số 3006/QĐ-BVHTTDL ngày 16 tháng 9 năm 2014

2014

Bằng khen Bộ trưởng nhân dịp 55 năm thành lập trường

Số 3993/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 12 năm 2014

2015

Khen thưởng tổ Công đoàn vững mạnh xuất sắc

Số 150/QĐ-TDTTBN ngày 11 tháng 3 năm 2015

2014-2015

Tập thể lao động tiên tiến

Số 768/QĐ – TDTTBN ngày 9 tháng 9 năm 2015

2014-2015

Tập thể lao động xuất sắc

Số 3598/QĐ-BVHTTDL ngày 23 tháng 10 năm 2015

2015-2016

Tập thể lao động tiên tiến

Số 817/QĐ-TDTTBN ngày 23 tháng 8 năm 2016

2016

Khen thưởng tổ Công đoàn vững mạnh xuất sắc

Số 17/QĐ-CĐTDTTBN ngày 30 tháng 05 năm 2017

2017

Giấy khen đại hội công đoàn

Số 12/QĐ-CĐTDTTBN ngày 30 tháng 05 năm 2017

2016-2017

Tập thể lao động tiên tiến

Số 883/QĐ-TDTTBN ngày 23 tháng 08 năm 2017

2017

Tập thể lao động xuất sắc

Số 3593/QĐ-BVHTTDL ngày 22 tháng 09 năm 2015

2018

Tập thể lao động xuất sắc

 

 

 

BIỂU 1. THÀNH TÍCH CÁC LỚP NĂNG KHIẾU GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

 

Năm

Môn

Huy chương Quốc Gia

Huy chương Quốc tế

Đẳng cấp

VĐV lên tuyển

VĐV xuất sắc

Vàng

Bạc

Đồng

Vàng

Bạc

Đồng

Cấp 1

KT

2010

Bóng đá

Chưa tham gia thi đấu

Cờ Vua

01

 

01

 

 

 

 

 

 

Bùi Trọng Hào

Vật

Chưa tham gia thi đấu

2011

Bóng đá

01

01

 

 

 

 

 

 

02

Văn Tuấn, Văn Phương

Cờ Vua

 

01

01

 

 

 

01

 

 

Bùi Trọng Hào

Vật

 

05

03

 

 

 

 

 

01

Nguyễn Văn Đáng

2012

Bóng đá

Lọt vào vòng Chung kết HKPĐ toàn quốc, vòng Chung kết lọt vào tứ kết

Cờ Vua

04

02

04

 

 

 

 

 

 

Bùi Trọng Hào

Vật

01

02

02

01

 

 

 

 

01

Ngọ Văn Bình

2013

Cờ Vua

04

04

01

07

03

01

02

01

 

Trọng Hào, Lâm Tùng, Minh Quang

Vật

 

02

01

 

01

 

 

 

 

Ngọ Văn Bình

Pecatsilat

 

01

03

 

 

 

 

 

 

 

2014

Cờ Vua

09

03

06

 

 

 

 

 

 

Trọng Hào, Huy Phước, Lâm Tùng, Minh Quang

Vật

02

01

01

 

 

 

 

 

 

 

Pecatsilat

 

02

03

 

 

 

 

 

 

 

Cử tạ

Chưa tham gia thi đấu

2015

Cờ Vua

02

01

11

05

05

 

02

01

 

Trọng Hào, Lâm Tùng, Minh Quang

Vật

01

01

03

 

 

 

 

 

 

 

Pecatsilat

 

01

03

 

 

 

 

 

 

 

Cử tạ

Chưa tham gia thi đấu

 

Tổng

23

27

43

13

09

01

05

02

04

 

 

BIỂU 2. QUY MÔ VÀ THÀNH TÍCH TRONG LĨNH VỰC GIẢNG DẠY VĂN HÓA (2009-2019)

 

Năm học

Tổng số  hs

Số lượng hs/Khối

Hạnh kiểm

Học lực

Tốt nghiệp THCS

Tốt nghiệp THPT

6

7

8

9

10

11

12

Tốt

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

2008-2009

164

0

20

27

29

28

29

31

23%

52%

23

2%

0,8%

28,6%

65,2%

5,4%

 

100%

74%

2009-2010

177

7

21

28

31

28

30

32

23,1%

47,4%

28,2%

1,3%

1,2%

28,8%

63,8%

6,2%

0

98%

96%

2010-2011

180

13

21

24

29

31

30

32

22%

49,4

27,2

1,1%

4,4%

30%

63,3%

2,2%

0

100%

100%

2011-2012

257

9

24

46

42

64

57

33

32%

53%

15%

0

1,8%

22%

69%

7,2%

0

100%

100%

2012-2013

310

20

35

40

48

60

55

52

32,2

50%

16,7

0

0,5%

21,2%

67,%

10,6%

0

100%

100%

2013-2014

349

0

34

50

66

74

77

48

57,8%

32,9%

9,1%

0

3,43%

42,6%

42%

11,7%

0

100%

100%

2014-2015

395

14

30

44

66

104

60

77

55,7%

39,5%

 4,8%

0

 3%)

35,4%

 56%

 5%

0,5%

100%

100%

2015-2016

124

0

12

18

15

35

23

21

65,3%

31,5%

 3,2%

0

6,45%

48,39

44,4%

0,81%

0

100%

97%

2016-2017

113

0

9

15

20

19

31

19

60,2%

34,5%

3,25%

1,77%

1,7%

49,6%

47%

1,7%

0

100%

100%

2017-2018

99

0

0

9

18

23

21

28

66,7%

33,3%

0

0

4,04%

57,6%

37,4%

1%

0

100%

100%

2018-2019

124

11

15

9

13

33

20

23

70,2%

28,2%

0,8%

0,8%

0,8%

58,2%

40,2%

0,8%

0

100%

80%

 

Chuyên mục tin tức